Câu gốc kinh thánh tin lành

“Câu gốc” là gì? Đó là một từ ngữ quen thuộc trong HT Tin Lành Việt Nam.

Bạn đang xem: Câu gốc kinh thánh tin lành

Trong mỗi bài học Trường Chúa Nhật hàng tuần (Sunday School), người ta chọn một câu Kinh Thánh có liên hệ đến bài học và gọi là “Câu gốc”. Theo thông lệ thì những ai theo học lớp Trường Chúa Nhật đều về nhà trong tuần đó cố gắng học cho thuộc câu gốc để tuần sau sẽ trả bài và được điểm. Nhờ đó mà người nào theo học Trường Chúa Nhật cách đều đặn thì mỗi năm được cơ hội học thuộc ít lắm 50 “câu gốc”, mà trong tiếng Anh người ta gọi là “memory verses” hay “những câu Kinh Thánh đáng nhớ.”

Có người hỏi rằng làm sao biết câu nào là “câu gốc” khi họ đọc Kinh Thánh? Xin trả lời rằng, khi chúng ta đọc Lời Chúa, nếu thấy có một câu nào đó mang đầy đủ ý nghĩa, có sự dạy dổ sâu sắc, và tạo ấn tượng mạnh mẽ cho tâm trí chúng ta, thì đó là một câu đáng nhớ, đáng học thuộc nằm lòng, và đó là một câu gốc vậy. Lời Chúa có hàng nghìn câu kinh Thánh đáng ghi nhớ đã được con cái Chúa khắp thế giới xưa nay học thuộc nằm lòng. Mỗi người sau khi tin Chúa chừng 5 năm đáng lẽ phải thuộc ít lắm 50 câu gốc, vì đó là cách “giấu Lời Chúa trong lòng” (Thi. 119:11) và có “Lời Ta ở trong các ngươi” (Giăng 15:7) để kinh nghiệm được sự linh nghiệm và phước hạnh từ Lời Ngài.

Bí quyết để học thuộc mỗi câu gốc, chúng ta cần dùng đến nhiều giác quan:

– dùng tay để viết (chép từng câu vào một quyển tập nhỏ, bỏ túi để học thường xuyên)

– dùng mắt để xem

– dùng miệng để đọc lớn tiếng

– vừa đọc vừa suy gẫm

– đọc với hết tất cả tình cảm của mình (nhấn mạnh và diễn tả những chữ quan trọng)

– dùng tai để nghe những gì mình đọc

– Lập đi lập lại nhiều lần (ít lắm 10-15 lần, người lớn tuổi thì lập lại nhiều hơn)

– Ôn lại bằng trí nhớ (nhắm mắt lại để đọc, nhờ một người bạn dò bài, mỗi ngày đều ôn lại)

– Cầu nguyện và nhờ cậy Đức Thánh Linh mở lòng mở trí và giúp ghi vào trí nhớ.

Sau đây là Top 80 câu gốc thường được nhiều người chọn để học. Nếu những ai chưa thuộc nhiều câu gốc thì nên cố gắng “học rút” mỗi tháng 10 câu. Hai tháng nữa sẽ có loạt 20 câu khác để giúp quý bạn tiếp tục học cho đến khi có một số vốn liếng Lời Chúa khá đầy đủ được khắc ghi trong lòng.

Xem thêm: Top 10 Phim Kinh Dị Dựa Trên Những Bộ Phim Ma Có Thật, Những Phim Kinh Dị Dựa Trên Chuyện Có Thật

Giăng 3:16 – “Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến đổi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời.” (“For God so loved the world that he gave his one and only Son, that whoever believes in him shall not perish but have eternal life.)Rô-ma 8:28 – “Vả, chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho kẻ được gọi theo ý muốn Ngài đã định.” (“And we know that in all things God works for the good of those who love him, who have been called according to his purpose.”)Phi-líp 4:13 – “Tôi làm được mọi sự nhờ Đấng ban thêm sức cho tôi.” (“I can do everything through him who gives me strength.”)Châm ngôn 3:5,6 – “Hãy hết lòng tin cậy Đức Giê-hô-va, Chớ nương cậy nơi sự thông sáng của con; Phàm trong các việc làm của con, khá nhận biết Ngài, Thì Ngài sẽ chỉ dẫn các nẻo của con.” (“Trust in the LORD with all your heart and lean not on your own understanding, in all your ways acknowledge him, and he will make your paths straight.”)Rô-ma 3:23 – “Vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Đức Chúa Trời.” (“For all have sinned and fall short of the glory of God.”)Rô-ma 12:2 – “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (“Do not conform any longer to the pattern of this world, but be transformed by the renewing of your mind. Then you will be able to test and approve what God’s will is—his good, pleasing and perfect will.”)Giăng 14:6 – “Vậy Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta là đường đi, lẽ thật, và sự sống; chẳng bởi ta thì không ai được đến cùng Cha.” (“Jesus answered, “I am the way and the truth and the life. No one comes to the Father except through me.”)Phi-líp 4:6 – “Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời.” (“Do not be anxious about anything, but in everything, by prayer and petition, with thanksgiving, present your requests to God.”)Êphêsô 2:8 – “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.” (“For it is by grace you have been saved, through faith—and this not from yourselves, it is the gift of God.”)Mathiơ 28:19,20 – “Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báp tem cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. (“Therefore go and make disciples of all nations, baptizing them in the name of the Father and of the Son and of the Holy Spirit.”)Giô-suê 1:8 – “Quyển sách luật pháp này chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy ngươi mới được may mắn trong con đường mình, và mới được phước.” (“Keep this Book of the Law always on your lips; meditate on it day and night, so that you may be careful to do everything written in it. Then you will be prosperous and successful.”)2Timôthê 3:16,17 – “Cả Kinh Thánh đều là bởi Đức Chúa Trời soi dẫn, có ích cho sự dạy dỗ, bẻ trách, sửa trị, dạy người trong sự công bình, hầu cho người thuộc về Đức Chúa Trời được trọn vẹn và sắm sẵn để làm mọi việc lành.” (“All Scripture is God-breathed and is useful for teaching, rebuking, correcting and training in righteousness, so that the servant of God may be thoroughly equipped for every good work.”)Hêbơrơ 4:12 – “Vì lời của Đức Chúa Trời là lời sống và linh nghiệm, sắc hơn gươm hai lưỡi, thấu vào đến đỗi chia hồn, linh, cốt, tủy, xem xét tư tưởng và ý định trong lòng.” (“For the word of God is alive and active. Sharper than any double-edged sword, it penetrates even to dividing soul and spirit, joints and marrow; it judges the thoughts and attitudes of the heart.”) Galati 5:22 – “Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ.” (“But the fruit of the Spirit is love, joy, peace, patience, kindness, goodness, faithfulness.”)Rô-ma 12:1 – “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.” (“Therefore, I urge you, brothers, in view of God’s mercy, to offer your bodies as living sacrifices, holy and pleasing to God—this is your spiritual act of worship.”)1Timôthê 2:5 – “Vì chỉ có một Đức Chúa Trời, và chỉ có một Đấng Trung bảo ở giữa Đức Chúa Trời và loài người, tức là Đức Chúa Jêsus Christ, là người.” (“For there is one God and one mediator between God and mankind, the man Christ Jesus.”)1Giăng 1:9 – “Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (“If we confess our sins, he is faithful and just and will forgive us our sins and purify us from all unrighteousness.”)Galati 2:20 – “Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (“I have been crucified with Christ and I no longer live, but Christ lives in me. The life I live in the body, I live by faith in the Son of God, who loved me and gave himself for me.”)Galati 2:20 – “Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (“I have been crucified with Christ and I no longer live, but Christ lives in me. The life I live in the body, I live by faith in the Son of God, who loved me and gave himself for me.”)Êsai 40:31 – “Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng; chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi.” (“but those who hope in the LORD will renew their strength. They will soar on wings like eagles; they will run and not grow weary, they will walk and not be faint.”)Rô-ma 6:23 “Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Đức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.” (“For the wages of sin is death, but the gift of God is eternal life in Christ Jesus our Lord.”)Hêbơrơ 11:1 – “Vả, đức tin là sự biết chắc vững vàng của những điều mình đang trông mong là bằng cớ của những điều mình chẳng xem thấy.” (“Now faith is confidence in what we hope for and assurance about what we do not see.”)Philíp 4:8 – “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thánh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (“Finally, brothers, whatever is true, whatever is noble, whatever is right, whatever is pure, whatever is lovely, whatever is admirable—if anything is excellent or praiseworthy—think about such things.”)Rô-ma 5:10 – “Vì nếu khi chúng ta còn là thù nghch cùng Ðc Chúa Tri, mà đã được hòa thun vi Ngài bi s chết ca Con Ngài, thì hung chi nay đã hòa thun ri, chúng ta s nh s sng ca Con ấy mà được cu là dường nào!”