Đặt câu với các thành ngữ

Câu vấn đáp được đúng đắn chứa thông tin chính xác và xứng đáng tin cậy, được chứng thực hoặc trả lời bởi các chuyên gia, giáo viên hàng đầu của bọn chúng tôi.

Bạn đang xem: Đặt câu với các thành ngữ


*

Câu 4.

* Thành ngữ

- Bảy nổi cha chìm ⇒ số phận bảy nổi tía chìm của người thanh nữ trong làng hội phong kiến.

- gồm mới nới cũ ⇒ chúng ta Lan là người có mới nới cũ.

- Chân lấm tay bùn ⇒ người nông dân chân lấm tay bùn, cày cuốc vất vả.

- gồm tật giật mình ⇒ các người thao tác xấu tốt có tật giật mình.

- bé giun xéo lắm cũng quằn ⇒ Chị Dậu bị đẩy vào trả cảnh nhỏ giun xéo lắm cũng quằn.

- chết vinh còn hơn sống nhục ⇒ quần chúng. # ta thà chết vinh còn hơn sống nhục.

- Là lành đùm lá rách rưới ⇒ Trong thời gian dịch bệnh dịch này, nhân dân ta hỗ trợ nhau lá lành đùm lá rách.

- Nước đổ lá khoai ⇒ Em Lan học mãi vẫn nước đổ lá khoai.

- tô hào hải vị ⇒ bữa cơm của vua chúa thời xừa thường có sơn hào hải vị.

Xem thêm: Phần 2 "Cẩm Tú Vị Ương" Lên Sóng Màn Ảnh Nhỏ, Tag: Cẩm Tú Vị Ương

- Vào có mặt tử ⇒ đa số người đồng chí của ta vào có mặt tử để giành được chủ quyền như ngày hôm nay.

* Thành ngữ Hán Việt

- Án binh bất động

- Bất phân win bại

- Bách chiến bách thắng

- Bách niên giai lão

- Hồng nhan bạc đãi phận

- Môn đăng hộ đối

- Ngưu trung bình ngưu mã trung bình mã

- Thiên la địa võng

- Tả xung hữu đột

- thong thả cư vi bất thiện

Câu 5.

* Điệp ngữ

- "Thấy xanh xanh những mấy nghìn dâu

nghìn dâu xanh ngắt một màu sắc "

(Chinh phụ ngâm )

⇒ “thấy xanh xanh” thấy nhưng không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng chính là láy) ấy chỉ với “những mấy ngàn dâu”. Thêm một đợt nữa, không chỉ là lặp từ, mà còn kết hợp lặp với hòn đảo ngữ: “Ngàn dâu xanh ngắt một màu”, câu thơ miêu tả điều “thấy” ấy là vô vọng

- "Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt Đảng ta đây, xương sắt da đồng Đảng ta, muôn vạn công nông Đảng ta, muôn vạn tấm lòng niềm tin. Đảng ta Mác – Lê-nin vĩ đại"

(Ba mươi năm đời ta có Đảng )

⇒ nhấn mạnh tình yêu Đảng của tác giả.

- "Buồn trông cửa ngõ bể chiều hôm,

Thuyền ai thập thò cánh buồm xa xa?

bi thương trông ngọn nước bắt đầu sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

ảm đạm trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt khu đất một greed color xanh.

bi thiết trông gió cuốn phương diện duềnh,

Ầm ầm giờ sóng kêu xung quanh ghế ngồi. "

(Truyện Kiều )

⇒ nhằm nhấn mạnh, diễn đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng thẩm mỹ và tạo nên nhịp điệu mang lại câu thơ, tác động khỏe mạnh tới cảm hứng người đọc.

- "Nghe xao động nắng trưa Nghe cẳng chân đỡ mỏi Nghe hotline về tuổi thơ "

(Tiếng gà trưa )

⇒ vị để nhấn mạnh cảm xúc, tâm tư tình cảm của fan lính trẻ mặc nghe âm thanh tiếng con gà trưa

- "Một phòng bếp lửa chờn vờn sương sớm Một nhà bếp lửa ấp iu nồng đượm cháu thương bà biết mấy nắng nóng mưa! "

(Bếp lửa )

⇒ khẳng định “bếp lửa” như một vết ấn không bao giờ phai mờ trong tim tưởng ở trong phòng thơ.

* chơi chữ

- "Sánh với Na-va “ranhtướng” Pháp

tiếng tăm nồng nặc sống Đông Dương. "

(Tú Mỡ)

⇒ tạo thành sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn cuốn hút và thú vị.

- "Mênh mông muôn chủng loại một color mưa

Mỏi mắt liên hồi mãi mịt mờ. "

(Tú Mỡ)

⇒ ý mỉa mai- chế giễu

- "Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon khủng mãi cho ai đẹp mắt lòng.

Mời cô mời bác ăn uống cùng,

Sầu riêngmà hóavui chungtrăm nhà. "

(Phạm Hổ)

⇒ chế tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn thu hút và thú vị.

- " nam giới Cóc ơi !Chàng Cócơi !

Thiếpbénduyênchàngcó cố kỉnh thôi

Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé

Ngàn quà khônchuộcdấu thoa vôi. "

(Hồ Xuân Hương)

⇒ châm biếm hiện tại khách quan, bé người, có tác dụng câu văn hấp dẫn và thú vị.